Dell Precision T7920 là dòng máy trạm workstation cao cấp, thuộc phân khúc high-end workstation.
Từ thiết kế đến khả năng hỗ trợ ấn tượng, Dell quả thật không ngoa khi xếp Dell T7920 vào dòng top workstation của hãng.
hỗ trợ 2 CPU Xeon Scalable, có thể chạy đơn hay đôi CPU đều được.
bộ khung ngoài thiết kế tool-less tháo lắp dễ dàng không cần dụng cụ đặc biệt.
hỗ trợ 6 kênh bộ nhớ tới 1.5 TB tốc độ 2666 MT/s
hỗ trợ bộ nhớ ECC đến 3 TB khi chạy dual CPU.
hỗ trợ bộ nhớ ECC đến 768 GB tốc độ 2933 MT/s (12 khe RAM / 1 CPU)
hỗ trợ 4 khe PCI-e x16 thế hệ 3 dành cho card đồ họa (gắn được tối đa 3 card đồ họa với công suất không quá 300W / card)
Nguồn 1400W 80Plus Platinum đủ sức gánh nguyên team linh kiện khủng.
Ấn tượng đầu tiên về ngoại thất của Dell T7920
Ngoại hình "lực lưỡng", "chắc nịch", với màu sơn đen nhám - mang đầy đủ tố chất của dòng máy trạm high-end.
Nút nguồn / Đèn nguồn
Đèn ổ cứng
Khe card SD
Cổng USB 3.0
Cổng USB 3.0 Type-C với PowerShare
Cổng USB 3.0 Type-C
Cổng Headset
Lẫy mở khóa khu ổ cứng lưu trữ
Khe cắm card mở rộng
Bay 5.25 inch (tùy chọn)
Ổ quang
Cáp kết nối nguồn
Cổng USB 3.0
Khay ổ cứng
Khe cắm card đồ họa rời (tùy chọn)
Khe cáp an ninh
Padlock ring
Cổng Line-out
Cổng Microphone/Line-in
Cổng Serial
Cổng PS/2 chuột
Cổng PS/2 bàn phím
Cổng Network (tùy chọn)
Cổng Network
Cổng USB 3.0 (hỗ trợ smart Power-On)
Khe cắm card mở rộng
Bên dưới air-shroud là khu vực CPU và RAM. 2 CPU Xeon Scalable được nằm dưới các ống dẫn nhiệt lớn và heatsink.
Không như các PC workstation tự build, heatsink của Dell T7920 không có sẵn quạt, mà dòng khí đến từ quạt gắn tại chasisis. Đây là thiết kế thường thấy trong server.
Xeon Gold 6128 | Xeon Gold 6138 | Xeon Gold 6148 | |
---|---|---|---|
Số nhân | 6 | 20 | 20 |
Số luồng | 12 | 40 | 40 |
Tần số cơ bản | 3.4 GHz | 2.0 GHz | 2.4 GHz |
Tần số turbo | 3.7 GHz | 3.7 GHz | 3.7 GHz |
TDP | 115W | 125W | 150W |
Cache | 19.25 MB | 27.5 MB | 27.5 MB |
Bộ nhớ tối đa | 768 GB | 768 GB | 768 GB |
Kênh bộ nhớ tối đa | 6 | 6 | 6 |
Kênh PCI Express | 48 | 48 | 48 |
Nếu số thanh RAM là bội số chẵn của 2, ví dụ: 4 thanh, 8 thanh, 12 thanh, thì dễ. Nhưng còn là bộ số lẻ của 2, ví dụ: 6 thanh, 10 thanh, 14 thanh thì sao?
Nếu bạn có 6 thanh RAM thì sẽ gắn ở các vị trí như sau:
DIMM1_CPU0, DIMM2_CPU0, DIMM3_CPU0, DIMM4_CPU0
DIMM1_CPU1, DIMM2_CPU1
Nếu bạn có 10 thanh RAM thì sẽ gắn ở các vị trí như sau:
DIMM1_CPU0, DIMM2_CPU0, DIMM3_CPU0, DIMM4_CPU0, DIMM5_CPU0, DIMM6_CPU0
DIMM1_CPU1, DIMM2_CPU1, DIMM3_CPU1, DIMM4_CPU1
Tức là gắn RAM sẽ ưu tiên cho CPU0 trước.